Kết nối những người bạn
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng kí thành viên để vào diễn đàn
Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Nbtxk
Kết nối những người bạn
Vui lòng đăng nhập hoặc đăng kí thành viên để vào diễn đàn
Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Nbtxk
Kết nối những người bạn
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Kết nối những người bạn


 
Trang ChínhTrang Chính  PortalPortal  Tìm kiếmTìm kiếm  Latest imagesLatest images  Đăng kýĐăng ký  Đăng Nhập  

Share|

Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 )

Xem chủ đề cũ hơn
Xem chủ đề mới hơn
Go down
Tác giảThông điệp
Bicycle
AdminBicycle
Admin
Giới tính : Nam
Tổng số bài gửi : 843
Vàng : 1095
Thankyou : 19
Birthday : 07/12/1985
Join date : 28/03/2011
Tuổi : 38
Đến từ : Bến Lức
Châm ngôn sống : Có 1.000 người bạn là ít, có 1 kẻ thù là nhiều
Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Empty
Bài gửiTiêu đề: Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) I_icon_minitimeTue May 31, 2011 9:33 pm

Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Ttt01110 Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Tt03-310

Nguồn từ vanmau.com
Bài 16
Câu 1. Đoạn văn
Tác giả Nguyễn Thành Long gọi truyện Lặng lẽ Sa Pa là một bức chân dung. Hãy chứng minh ý kiến ấy.
Gợi ý :
Nhà văn Nguyễn Thành Long có viết : Nghĩ cho cùng, Lặng lẽ Sa Pa là một bức chân dung, như tôi có nói trong đó. Truyện có nhiều nhân vật, nhưng nhân vật chính là anh thanh niên một mình công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn 2600m, và bức chân dung trong truyện chính là hình ảnh nhân vật ấy. Nhưng vì sao tác giả lại gọi truyện của mình là một bức chân dung ?
Thứ nhất, vì tác giả chỉ để cho nhân vật này xuất hiện trong một khoảnh khắc ngắn ngủi là cuộc gặp gỡ với bác lái xe và hai người khách trên chuyến xe - ông hoạ sĩ già và cô kĩ sư trẻ. Tác gỉa không viết một truyện tả tỉ mỉ về cuọc sống và công việc của người thanh niên ấy. Những điều đó chỉ được anh ta và bác lái xe kể lại vắn tắt, nó cũng hiện ra qua sự quan sát của hai người khách trong cuộc đến thăm ngắn ngủi của họ ở trạm khí tượng.
Thứ hai, nhân vật anh thanh niên được hiện ra qua sự quan sát, cảm nhận của người hoạ sĩ trong truyện và chính ông muốn nắm bắt và thể hiện bằng mọt bức chân dung.
Nhưng cần hiểu bức chân dung trong truyện theo nghĩa rộng. Đây không phải là hình dáng, khuôn mặt bên ngoài của nhân vật mà chủ yếu là hình ảnh cuộc sống làm việc và những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật được thẻ hiện và bộc lộ tập trung trong một khoảnh khắc thời gian ngắn ngủi.
Về hình ảnh người thanh niên xem phân tích….
Câu 2. Tập làm văn
Phân tích đoan thơ sau :
“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà

Nét buồn như cúc , điệu gầy như mai”
Gợi ý:
Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Giới thiệu...
- Truyện Kiều của Nguyễn Du là một bản cáo trạng bằng thơ lên án xã hội xấu xa tàn bạo mà còn biểu hiện nỗi đau khổ của những con người bị áp bức.
- Nàng Kiều nhân vật chính là hiện thân của những con người bị chà đạp. Nỗi đau khổ đầu tiên của Kiều phải chịu là sắc tài bị vùi dập thảm thương. Nhà thơ Nguyễn Du đã hoá thân vào nhân vật để hiểu tâm trạng nàng lúc đó:
( Trích dẫn ...)
“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà

Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng”
B- Thân Bài:
*Tâm trạng của nàng Kiều:
- Đau đớn, tủi nhục, ê chề, nước mắt đầm đìa.
- Câm lặng, thụ động như một cái máy vì tự nguyện bán mình.
+ Nêu ngắn gọn những sự việc trước đó.
Phải bán mình cho MGS bởi gia đình nàng gặp tai hoạ bất ngờ, thằng bán tơ đã vu oan cho gia đình nàng. Cha và em bị bắt, bị đánh đập dã man, tài sản của gia đình bị vơ vét sạch. Là đứa con trong gia đình không còn con đường nào khác, Kiều đành hi sinh mối tình đầu, chấp nhận mình làm vợ lẽ MGS để có tiền cứu cha và em. Đoạn thơ này đã miêu tả cụ thể tâm trạng của nàng lúc đó.
+ Phân tích cụ thể đoạn thơ:
Mở đầu đoạn thơ, nhà thơ đã ghi lại cụ thể tâm trạng của nàng: “Nỗi mình thêm tức nỗi nhà” đó là nỗi đau uất hận cao độ bởi cảnh ngộ gia đình nàng bị chia li tan tác, cha và em bị đánh đập dã man, không chỉ vậy còn có nỗi niềm riêng của nàng. Cái “nỗi mình” mà thơ nhắc là tình yêu của nàng dành cho Kim Trọng. Mối tình đầu trong sáng đang toả sắc lên hương. Giờ đây vì cảnh ngộ gia đình nàng phải chia li. Hai nỗi niềm chồng chất đè nặng lên tâm tư nàng, khiến cho nàng càng đau xót.
- Bởi vậy từ trong phòng bước ra, giáp mặt với MGS trong lễ “vấn danh” mỗi bước đi của nàng chứa đầy tâm trạng “thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng”  với cách miêu tả có tính chất ước lệ: thềm hoa, lệ hoa, câu thơ vừa có giá trị gợi hình, vừa có giá trị gợi cảm. Trước mắt người đọc hiện ra khuôn mặt thấm đầy nước mắt, những giọt nước mắt tủi phận, vừa thương cho mình, vừa thương cho cha và em, vừa căm tức cuộc đời ngang trái đã đổ ập tai hoạ xuống gia đình nàng.
- Không những vậy tâm trạng nàng lúc này còn là sự e ngại, ngượng ngùng: “ngại ngùng dín gió e sương – nhìn hoa bóng thẹn trông gương mặt dày”.
Là một thiếu nữ sinh ra và lớn lên trong gia đình gia giáo, sống trong cảnh “êm đềm trướng rủ màn che”. Thế mà giờ sắc tài của nàng phải chấp nhận để cho người ta xem xét, vạch vòi, thử, ép. Nàng vô cùng tủi hổ, e thẹn. Nhìn hoa mà thẹn với hoa, nhìn thấy gương mà như cảm thấy da mặt mình dày lên. Điều đó thể hiện nàng đã ý thức rất rõ về nhân phẩm của mình nhưng vì cảnh ngộ gia đình, sự sống của cha và em, nàng đành chấp nhận, hình ảnh nàng lúc này giống cái bóng lặng câm nhoè dần trước ánh sáng của đồng tiền: “Mối càng vén tóc bắt tay”. Sắc đẹp “nghiêng nước nghiêng thành”, vẻ tươi tắn như hoa Hải Đường mơn mởn giờ như món hàng cho mụ mối vén tóc bắt tay, co kéo, chào mời, nâng lên hạ xuống. Bởi vậy tâm trạng nàng: “Nét buồn như cúc điệu gầy như mai”. Với bút pháp so sánh và hình ảnh ước lệ, nhưng người đọc vẫn nhận rõ tâm trạng nàng lúc này, đó là nỗi buồn, tủi hận xót xa. Hình ảnh nàng chỉ là bông hoa cúc úa tàn, chỉ là cành mai gầy giữa gông bão của cuộc đời.
C- Kết bài :
Thông qua việc miêu tả tam trạng nàng Kiều, đoạn thơ đã phản ánh một hiện thực lớn của lịch sử lúc đó, những người phụ nữ trong xã hội phong kiến đã trở thành một thứ hàng hoá. Những tên như kẻ bán tơ vu oan, tên qua xử kiện bất chấp công lí, tên buôn người vô lương tâm, và sức mạnh của đồng tiền đã gây ra bất hạnh ấy cho người phụ nữ. Nhà thơ đã lên án, phê phán những kẻ tàn bạo đó, đồng thời biểu hiện niềm xót đau với nàng kiều. Nhà thơ đã cùng cảm thông chia sẻ. Nếu trước ông từng trân trọng tài sắc của nàng bao nhiêu thì giờ ông càng đau xót cho sắc tài bị sỉ nhục, bởi vậy đây chính là tiếng kêu cứu của nhà thơ bênh vực quyền sống cho người phụ nữ. Đoạn thơ cũng như toàn tác phẩm vừa mang giá trị hiện thực, vừa mang giá trị nhân đạo sâu sắc
__________________________________________________ __________
Bài 17
Câu 1.
Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :
Mai về Miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng chung đó.
b. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Gợi ý :
a. Khác nhau và giống nhau:
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân… Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình.
b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tưởng thể hiện trong đoạn thơ.
- Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc ạch những tâm niệm của mình. Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn được cống hiến cho đời một cách tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đè cập đến một vấn đề lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.
- Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm, giộng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang, sâu lắng, vừa thiết tha th hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thân hoà nhập vào những cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót


Câu 2.
Trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa”, Nguyễn Thành Long có kể về cuộc gặp gỡ với anh thanh niên làm công tác khí tượng đã khiến cho cô kĩ sư trẻ tuổi cảm thấy như nhận được, cùng với bó hoa tươi anh hái tặng cô “một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng”.
Hãy phân tích để làm rõ : Vì sao cô gái trong truyện có thể nhận được sự “háo hức và mơ mộng” từ một anh thanh niên rất đỗi bình thường, làm một công việc thật đơn điệu giữa chốn núi rừng quanh năm lặng lẽ.
I/ Tìm hiểu đề
- Nên hiểu háo hức và mơ mộng chính là hai tính cách tâm hồn đáng mến ở nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa”, hai đặc điểm dễ gây xúc động cho người khác khi tiếp xúc với anh.
- Những đặc điểm này được biểu hiện trong tâm sự chân thành về công việc, về ý nghĩa cuộc sống,… ở nhân vật anh thanh niên và sự suy ngẫm của cô kĩ sư. Cần phát hiện để phân tích.
- Tác giả thể hiện nhân vật chính, anh thanh niên, qua suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật cô kĩ sư nông nghiệp mới ra trường. Đây là bút pháp độc đáo của Nguyễn Thành Long trong truyện này. Cần phân tích tác dụng của cách viết đó.
II/ Dàn ý đại cương
A- Mở bài :
- Giới thiệu chủ đề của truyện Lặng lẽ Sa Pa và nghệ thuật xây dựng nhân vật chính của Nguyễn Thành Long.
- Nêu suy nghĩ của cô kĩ sư nông nghiệp (xem đề bài).
B- Thân bài :
1. Anh luôn háo hức và mơ mộng trong công việc
- Tính chất cộng việc có vẻ đơn điệu nhàm chán, lại phải làm một mình.
- Hăng hái nhận nhiệm vụ, làm việc hết mình, luôn vươn lên những kết quả cao hơn.
- Lúc nào cũng mơ ước, say sưa về công việc, gắn bó với nó thắm thiết.
2. Anh luôn háo hức và mơ mộng trong cuộc sống
- Hăm hở, sôi nổi, hồn nhiên khi tiếp xúc với mọi người
- Sống đầy mộng mơ : Một mình mà trồng cả một vườn hoa to, trò chuyện với sách như với bạn, cư xử tinh tế, sống có chiều sâu (nhiều suy ngẫm, triết lí về cuộc đời, về quan hệ với cuộc sống chiến đấu, sản xuất của cả nước,…)
3. Những đặc điểm đó ở anh không chỉ dễ gây xúc động mà còn khiến người khác khi tiếp xúc với anh phải suy nghĩ.
- Những suy nghĩ, nhận xét của bác lái xe.
- Những suy nghĩ và lời hứa quay trở lại với anh của ông hoạ sĩ.
- Nhất là những suy nghĩ rút ra bài học vào đời của cô gái.
4. Cách xây dựng nhân vật có chiều sâu của tác giả
- Ngoài việc để nhân vật tự biểu hiện, còn để nhân vật hiện lên qua suy nghĩ của nhân vật khác.
- Tác dụng : Sự đánh giá khách quan và sâu sắc.
C- Kết bài
- Cuộc gặp gỡ chỉ trong nửa giờ, được nhà văn kể thật dung dị qua những lời tâm sự, suy ngẫm, đối thoại.
- Qua đó thể hiện thật sinh động nhân vật chín và chủ đề của truyện tự hiện ra nhẹ nhàng, sâu lắng
__________________________________________________ ___
Bài 18
Câu 1.
Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong “Những ngôi sao xa xôi” của Nguyễn Minh Khuê
Gợi ý :
a. Giới thiệu sơlược vềđề tài viết về những con người sống, cống hiến cho dất nước trong văn học. Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng nhưngc vẻ đẹp của anh thanh niên và Phương Định.
b. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm :
* vẻ đẹp trong cách sống :
+ Nhân vật anh thanh niên : trong Lặng lẽ Sa Pa
- Hoàn cảnh sống và làm việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cây cỏ và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo năng, tính mây, đo chấn động mặt đất…
- Anh làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở đậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định.
- Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng người.
- Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người.
- Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa, nuôi gà, tự học…
+ Cô xung phong Phương Định:
- Hoàn cảnh sống và chiến đấu: ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy hiểm: Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom.
- Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn.
- Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm…
* Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa:
- Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.
- Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé.
- Cảm thấy cuộc sống không cô dơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.
- Là người nhân hậu, chân thành, giản dị.
+ Cô thanh niên Phương Định:
- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên.
- Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình.
- Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình.
Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới tâm hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao tượng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian khổ.
c. Đánh giá, liên hệ.
- Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu.
- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc.
Liên hệ với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
Câu 2:
Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kỳ chống Pháp và chống Mĩ vừa mang những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có những nét cá tính riêng khá độc đáo… Qua hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật, em hãy làm sáng tỏ nội dung vấn đề trên.
Gợi ý:
Yêu cầu: Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lý.
Nội dung:
1. Mở bài: Giới thiệu về người lính trong hai bài thơ.
2. Thân bài: Cần làm rõ hai nội dung:
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ.
- Những nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính.
Nội dung 1:
- Người lính chiến đầu cho một lí tưởng cao đẹp.
Những con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con người thắm thiết tình đồng đội.
- Những con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bổng lãng mạn.
Nội dung 2:
- Nét chân chất, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính (bài thơ Đồng chí).
- Nét ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm súng mới (bài thơ về tiểu đội xe không kính).
__________________________________________________ ______
Bài 19
Câu 1.
Phần cuối của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” được tác giả xây dựng bằng hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Gợi ý :
- Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ cung, cảnh sống dưới thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nương, dù chết nhưng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự, nhân phẩm cho mình.
- Câu nói cuói cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” là lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó không có chõ cho nàng dung thân và làm cho câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết không thể sống lại được.
Câu 2.
Phân tích bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận
Gợi ý :
Dàn bài
A – Mở bài :
- Huy Cận (1919 – 2005) nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với những vần thơ lãng mạn “Sầu vũ trụ”.
- Sau 1945, đổi mới phong cách, Huy Cận viết nhiều về con người mới, cuộc sống mới cách mạng – “Đoàn thuyền đánh cá” (Trời mỗi ngày lại sáng – 1958) là một bài thơ tiêu biểu có phong cách mới của Huy Cận.
B – Thân bài :
1. Cảnh ra khơi (Khổ 1, 2) :
- Thời điểm : Lúc ngày tàn, đêm đến.
- Không gian : Biển cả lúc đêm xuống.
- Hoạt động : Đoàn ngư dân ra khơi sôi nổi, khí thế, mong đánh bắt nhiều cá.
- Nghệ thuật : Các hình ảnh so sánh, nhân hoá, sự đối lập thanh bằng – trắc, chi tiết tưởng tượng… gợi liên tưởng phong phú, sâu sắc.
2. Cảnh đánh cá đêm trên biển (Khổ 3 – 6) :
- Vẻ đẹp kì vĩ của trời biển Đông, của thiên nhiên đất nước.
- Biển Đông là kho cá vô tận với nhiều loại cá quý.
- Đoàn ngư dân sôi nổi hăng say lao động trên biển đêm : Thả lưới, kéo lưới đạt những mẻ cá lớn.
- Nghệ thuật : các hình ảnh ước lệ, khoa trương, bút pháp lãng mạn kết hợp tả thực và tưởng tượng.
3. Cảnh trở về (Khổ 7) :
- Thời điểm : Lúc rạng đông.
- Thành quả lao động to lớn, đấnh bắt được nhiều cá.
- Nghệ thuật : Các hình ảnh khoa trương, nhân hoá, ẩn dụ, phóng đại đặc sắc.
C – Kết bài :
- Bài thơ có sự kết hợp bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn.
- Cảm hứng lãng mạn cách mạng hoà nhập với cảm hứng vũ trụ, thiên nhiên.
- Nhịp điệu khoẻ khoắn, giọng điệu vui tươi, không gian trong sáng khác không gian buồn thảm trong thơ Huy Cận trước 1945.
__________________________________________________ _____

Bài 20
Câu 1.
Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”.
Gợi ý :
Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều cần đạt được các ý cơ bản sau:
- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh. Bằng bút pháp này, chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện :
+ Trang phục : áo quần bảnh bao
+ Diện mạo : mày râu nhẵn nhụi
+ Lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc “Mã Giám Sinh”.
+ Cử chỉ hách dịch : ngồi tót sỗ sàng …
Tất cả làm hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên buôn thịt bán người giả danh trí thức.
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến… phơi bày bộ mặt thật của bọn chúng trong xã hội đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến với những con người bỉ ổi, đê tiện đó.
Câu 2.
Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
Gợi ý :
- Yêu cầu cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng và cảm động trên những ý cơ bản sau:
a. Giới thiệu về truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.
b. Phân tích được 2 luận điểm sau :
* Tình cảm của Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc :
- Bé thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu là cha, sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết định không chịu gọi ông là ba khi ăn cơm và khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị la mắng nó im rồi bỏ sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó đang tôn thờ và nang niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến người đọc day dứt và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh mà chịu cảnh chia lìa, yêu bé Thu vì nó đang dành cho cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu hãnh.
- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu là người cha trong bức ảnh, nó oà khóc tức tưởi cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Những hành động ôm hôn ba của bé Thu xúc động mạnh cho người đọc.
* Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc :
- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giày vò ông. Chính vì vậy về tới quê, nhìn thấy Thu, ông đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định ôm hôn con cho thoả nõi nhớ mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái.
- Mấy ngày về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những tháng xa cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì thuyết phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm thông chia sẻ những thiệt thòi mà người lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao.
- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu mới nhận ra ba và để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ trong lòng mấy năm trời.
__________________________________________________ _______


Bài 21
Câu 1.
Viết một đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích “Chị em Thuý Kiều” (Ngữ văn 9 – Tập một).
* Gợi ý :
HS viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vận : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười, ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân sơn, hoa ghen liễu hờn.
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm nổi bật lên vẻ đẹp đài các của hai cô gái mà qua đó, nhà thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.
- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của Nguyễn Du để nhấn vào nhân vật trung tâm : Thý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng Kiều cùng những dự báo về nỗi truân chuyên của cuộc đời nàng sau này.
Câu 2.
Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ.
* Gợi ý :
Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dòng thơ :
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Nhận xét cách ử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển cố Sân Lai, gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt không làm tròn chữ hiếu của Kiều. Các hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của nàng.

Câu 2
Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí’ của Chính Hữu.
* Gợi ý :
Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong kháng chiến chống Pháp qua bài thơ “Đồng chí” vớia những ý cơ bản sau:
a. Giới thiệu Đòng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí nồng hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân.
b. Phân tích những đặc điểm của người lính:
* Những người nông dân áo vải vào chiến trường :
Cuộc trò chuyện giữa anh – tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực. Họ ra đi từ những vùng quê nghèo khó, nước mặn đồng chua. Đó chính là cơ sở chung giai cấp của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục đích, cùng chung lí tưởng đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau. Lời thơ mộc mạc chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ.
* Tình đồng chí cao đẹp của những người lính :
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : Súng bên súng đầu sát bên đầu.
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia se mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm : Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Hai tiếng đồng chí vang lên tạo thành một dòng thơ đặc biẹt, đó là một lời khẳng định, là thành quả, cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội.
Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ :
+ Giúp học chia sẻ, cảm thong sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau : Ruộng nương anh giửi bạn thân cày … Giếng nước gố đa nhớ người ra lính. .(Tr97- CBKT)
Đề 2 .
Cảm nhận của em về vẻ nên thơ ở chốn Sa Pa lặng lẽ sau khi đọc áng văn xuôi “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
(Dàn bài TLV – tr 100)


Chuyên đề 1

Phần văn học Trung đại Việt Nam
Chuyện người con gái Nam xương
(Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ)
I/ Vài nét về tác giả, tác phẩm
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
1. Nguyễn Dữ là nhà văn tiêu biểu của VHVN nửa đầu thế kỉ XVI. Đây là thời kì xã hội phong kiến Việt Nam có nhiều biến động và khủng hoảng. Những giá trị chính thống của Nho giáo bị nghi ngờ, đảo lộn. Đặc biệt chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến Lê – Trịnh – Mạc gây ra những loạn lạc, rối ren liên miên trong đời sống xã hội. Giống như nhiều tri thức khác của thời đại mình. Nguyễn Dữ chán nản và bi phẫn trước thời cuộc. Chính vì thế, sau khi đỗ Hương Cống, ông chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn.
? Thể loại truyền kì
+ Truyền kì: là thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. Truyền kì thường dựa vào những cốt truyện dân gian hoặc dã sử. Trên cơ sở đó, nhà văn hư cấu, sắp xếp lại các tình tiết, tô đâm thêm các nhân vật… ở truyền kì, có sự đan xen giữa thực và ảo. Đặc biệt, các yếu tố kì ảo trở thành phương thức không thể thiếu để phản ánh hiện thực và kí thác những tâm sự, những trải nghiệm của nhà văn. “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn dữ là tác phẩm tiêu biểu cho thể loại truyền kì ở Việt Nam.
? Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”
2. Là một trong 20 tác phẩm của “Truyền kì mạn lục”. Qua cuộc đời của Vũ Nương, Nguyễn Dữ tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm vỡ tan hạnh phúc lứa đôi, đồng thời thể hiện sự cảm thông sâu sắc với khát vọng hạnh phúc cũng như bi kịch của người phụ nữ trong xã hội xưa. Tác phẩm cũng là sự suy ngẫm, day dứt trước sự mong manh của hạnh phúc trong kiếp người đầy bất trắc.
3. Tác phẩm cho thấy nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật già dặn. Sự đan xen thực ảo một cách nghệ thuật, mang tính thẩm mĩ cao.
II/ Hướng dẫn tiếp nhận
Chuyện người con gái Nam Xương là một truyện ngắn đặc sắc cả về nội dung lẫn nghệ thuật trong tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Truyện đã thể hiện được sự phối hợp hài hoà giữa chất hiện thực (câu chuyện được lưu truyền trong dân gian) với những nét nghệ thuật đặc trưng của thể loại truyền kì (yếu tố kì lạ hoang đường).
1. Giá trị của tác phẩm :
? Nêu giá trị hiện thực của tác phẩm
1.1Giá trị hiện thực
a. Tác phẩm đã đề cập tới số phận bi kịch của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương
Vốn là người con gái xuất thân từ tầng lớp bình dân thuỳ mị, nết na ; tư dung tốt đẹp. Khi chồng đi lính. Vũ Nương một mình vừa chăm sóc, thuốc thang ma chay cho mẹ chồng vừa nuôi con, đảm đang, tận tình, chu đáo. Để rồi khi chàng Trương trở về, chỉ vì câu nói ngây thơ của bé Đản mà trương Sinh đã nghi ngờ lòng thuỷ chung của vợ. Từ chỗ nói bóng gió xa xôi, rồi mắng chửi, hắt hủi và cuối cùng là đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà, Trương Sinh đã đẩy Vũ Nương tới bước đường cùng quẫn và bế tắc, phải chọn cái chết để tự minh oan cho mình.
b. Truyện còn phản ánh hiện thực về XHPKN với những biểu hiện bất công vô lí.
Đó là một xã hội dung túng cho quan niệm trọng nam khinh nữ, để cho Trương Sinh – một kẻ thất học, vũ phu ngang nhiên chà đạp lên giá trị nhân phẩm của người vợ hiền thục nết na.
- Xét trong quan hệ gia đình, thái độ và hành động của Trương Sinh chỉ là sự ghen tuông mù quáng, thiếu căn cứ (chỉ dựa vào câu nói vô tình của đứa trẻ 3 tuổi, bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của vợ và lời can ngăn của hàng xóm).
- Nhưng xét trong quan hệ xã hội : hành động ghen tuông của Trương Sinh không phải là một trạng thái tâm lí bột phát trong cơn nóng giận bất thường mà là hệ quả của một loại tính cách – sản phẩm của xã hội đương thời.
? Nguyên nhân của cái chết Vũ Nương
Nếu Trương Sinh là thủ phạm trực tiếp gây nên cái chết của Vũ Nương thì nguyên nhân sâu xa là do chính XHPK bất công – xã hội mà ở đó người phụ nữ không thể đứng ra để bảo vệ cho giá trị nhân phẩm của mình, và lời buộc tội, gỡ tội cho người phụ nữ bất hạnh ấy lại phụ thuộc vào những câu nói ngây thơ của đứa trẻ 3 tuổi (lời bé Đản).
Đó là chưa kể tới một nguyên nhân khác nữa : do CTPK – dù không được miêu tả trực tiếp, nhưng cuộc CT ấy đã tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tới số phận từng nhân vật trong tác phẩm :
+ Người mẹ sầu nhớ con mà chết
+ VN và TS phải sống cảnh chia lìa
+ Bé Đản sinh ra đã thiếu thốn tình cảm của người cha và khi cha trở về thì mất mẹ
Đây là một câu chuyện diễn ra đầu thế kỉ XV (cuộc chiến tranh xảy ra thời nhà Hồ) được truyền tụng trong dân gian, nhưng phải chăng qua đó, tác phẩm còn ngầm phê phán cuộc nội chiến đẫm máu trong xã hội đương thời (thế kỉ XVI).
? Nêu giá trị nhân đạo
* Khái niệm nhân đạo: lòng yêu thương, sự ngợi ca, tôn trọng giá trị, phẩm chất, vẻ đẹp, tài năng… và quyền lợi của con người.
1.2. Giá trịnhân đạo:
Biểu hiện trước hết là:
a. Thái độ ngợi ca, tôn trọng vẻ đẹp của người phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương.
- Xuất thân từ tầng lớp bình dân nhưng ở Vũ Nương đã hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của người PNVN theo quan điểm Nho giáo (có đủ tam tòng, tứ đức).
- Đặc biệt tác giả đã đặt nhân vật trong các mối quan hệ để làm toát lên vẻ đẹp ấy.
+ Với chồng: nàng là người vợ hiền thục luôn biết “Giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà”.
+ Với con: nàng là người mẹ dịu dàng, giàu tình yêu thương (chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng người mẹ, để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha)
+ Với mẹ chồng: nàng đã làm tròn bổn phận của một người con dâu hiếu thảo (thay chồng chăm sóc mẹ, động viên khi mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm, lo ma chay chu đáo khi mẹ qua đời)
- Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương còn được thể hiện ngay cả khi nàng sống cuộc sống của một cung nữ dưới thuỷ cung.
+ Sẵn sàng tha thứ cho Trương Sinh
+ Một mực thương nhớ chồng con nhưng không thể trở về vì đã nặng ơn nghĩa đối với Linh Phi…
Ta thấy, Nguyễn Dữ đã dành cho nhân vật một thái độ yêu mến, trân trọng qua từng trang truyện, từ đó khắc hoạ thành công hình tượng nhân vật người phụ nữ với đầy đủ những phẩm chất đẹp.
b. Câu chuyện còn đề cao triết lí nhân nghĩa ở hiền gặp lành qua phần kết thúc có hậu giống như rất nhiều những câu chuyện cổ tích Việt Nam.
- Với đặc trưng riêng của thể loại truyện truyền kì, Nguyễn dữ đã sáng tạo thêm phần cuối của câu chuyện. VN đã không chết, hay nói đúng hơn, nàng được sống khác bình yên và tốt đẹp hơn ở chón thuỷ cung. Qua đó có thể thấy rõ ước mơ của người xưa (cũng là của tác giả) về một xã hội công bằng, tốt đẹp mà ở đó, con người sống và đối xử với nhau bằng lòng nhân ái, ở đó nhân phẩm của con người được tôn trọng đúng mức. Oan thì phải được giải, người hiền lành lương thiện như Vũ Nương phải được hưởng hạnh phúc.
? Nêu giá trị nghệ thuật của tác phẩm
1.3 Giá trị nghệ thuật:
- Đây là một tác phẩm được viết theo lối truyện truyền kì tính chất truyền kì được thể hiện qua kết cấu hai phần:
+ Vũ nương ở trần gian
+ Vũ Nương ở thuỷ cung
Với kết câu hai phần này, tác giả đã khắc hoạ được một cách hoàn thiên vẻ đẹp hình tượng nhân vật Vũ Nương.
Mặt khác, cũng như kết cấu của truyện cổ tích Tấm Cám Kết câu hai phần ở “Chuyện người con gái Nam Xương” đã góp phần thể hiện khát vọng về lẽ công bằng trong cuộc đời (ở hiền gặp lành). Tuy nhiên, nếu cô Tấm sau những lần hoá thân đã được trở về vị trí hoàng hậu, sống hạnh phúc trọn đời thì Vũ nương lại chỉ thoáng hiện về rồi vĩnh viễn biến mất.
- Chất hoang đường kì ảo cuối truyện hình như cũng làm tăng thêm ý nghĩa phê phán đối với hiện thực: dù oan đã được giải nhưng người đã chết thì không thể sống lại được Do đó, bài học giáo dục đối với những kẻ như Trương Sinh càng thêm sâu sắc hơn. Ngoài ra còn phải kể đến nghệ thuật tạo tính kịch trong câu chuyện mà yếu tố thắt nút và gỡ nút của tấn kịch ấy chỉ là câu nói của một đứa trẻ 3 tuổi (Bé Đản). Qua đó thể hiện sự bất công vô lí đối với người phụ nữ trong xã hội ấy.

III/ Thực hành luyện tập
Đề bài
Giá trị nhân đạo trong “chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
I/ Tìm hiểu đề
- Đề yêu cầu phân tích một giá trị nội dung của tác phẩm – giá trị nhân đạo. Giá trị nhân đạo thể hiện trong tác phẩm văn chương còn gọi là giá trị nhân văn.
- Văn học trung đại Việt Nam thường biểu hiện tiếng nói nhân văn ở sự trân trọng mọi phẩm giá con người, đồng tình thông cảm với khát vọng của con người, đồng cảm với số phận bi kịch của con người và lên án những thế lực bạo tàn chà đạp lên con người
- Dựa vào những điều cơ bản trên,người viết soi chiếu và “Chuyện người con gái Nam Xương” để phân tích những biểu hiện cụ thể về nội dung nhân văn trong tác phẩm. Từ đó đánh giá những đóng góp của Nguyễn Dữ vào tiếng nói nhân văn của văn học thời đại ông.
- Tuy cần dựa vào số phận bi thương của nhân vật Vũ Nương để khai thác vấn đề, nhưng nội dung bài viết phải rộng hơn bài phân tích nhân vật, do đó cách trình bày phân tích cũng khác.
II/ Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận con người trở thành mối quan tâm của văn chương, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chươngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.
- “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì, “chuyện người con gái Nam Xương” là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ Nương, một phụ nữ bình dân
- Vũ Nương là con nhà nghèo (“thiếp vốn con nhà khó”), đó là cái nhìn người khá đặc biệt của tư tưởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ dưỡng; đói với con rất mực yêu thương.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về con người, về hạnh phúc gia đình, tình yêu đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để được “ấn phong hầu”, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó: “Thiếp sở dĩ nương tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất”
Tóm lại : dưới ánh sáng của tư tưởng nhân vănđã xuất hiện nhiều trong văn chương, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con người. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nương bao nhiêu thì càng đau đớn trước bi kịch cuộc đời của nàng bấy nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tuỵ vun đắp cho hạnh phúc đó lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Người chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng “Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió,… cái én lìa đàn,…” mà người chồng vẫn không động lòng.
+ Con người ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất
 Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.
3. Nhưng với tấm lòng yêu thương con người, tác giả không để cho con người trong sáng cao đẹp như nàng đã chết oan khuất.
- Mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nương trở về để được rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xưa.
- Nhưng Vũ Nương được tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt “thiếp chẳng thể về với nhân gian được nữa”.
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn được).
4. Với niềm xót thương sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lkực tàn ác chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,…) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trương Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con người.
 Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trương, cho nó mạng dáng dấp của thời đại ông, XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của người phị nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
__________________________________________________ _________
chị em thuý kiều
(Trích triuyện kiều - nguyễn du)

A. Giới thiệu
1. “Chị em Thuý Kiều” là đoạn trích ở phần mở đầu “truyện Kiều”, giới thiệu gia cảnh nhà Vương viên ngoại.
Nguyễn Du dành 24 câu thơ để nói về chị em Thuý Kiều, Thuý Vân.
2. Đoan thơ gồm 3 phần :
+ 4 câu đầu : giới thiệu chung về hai chị em Thuý Kiều
+ 4 câu tiếp : gợi tả vẻ đẹp thuý Vân
+ 16 câu còn lại : gợi tả vẻ đẹp Thuý Kiều
Kết cấu như thế là chặt chẽ, thể hiện cách miêu tả nhân vật tinh tế của Nguyễn Du: từ ấn tượng chung về vẻ đẹp hai chị em, nhà thơ gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân làm nền để cực tả vẻ đẹp của Thuý Kiều
B. Hướng dẫn tiếp cận văn bản
Đoan trích “Chị em Thuý Kiều” trong Truyện Kiều đã gợi tả được vẻ dẹp đặc sắc của hai cô con gái nhà họ Vương. Vẻ đẹp chung của chị em Thuý Kiều cũng như vẻ đẹp của từng người được Nguyễn du khắc học một cách rõ nét bằng bút pháp ước lệ tượng trưng.
Trước hết Nguyễn du giới thiệu vẻ dẹp chung về hai chị em trong gia đình:
Đầu hai ả tố nga,
Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Tiếp đến, tác giả giới thiệu một cách khái quát nét đẹp chung và riêng của hai chị em:
Mai cốt cách tuyết tinh thần,
Mỗi người một một vẻ mười phân vẹn mười.
Bằng bút pháp so sánh ước lệ, vẻ đẹp về hình dáng (Mai cốt cách) và vẻ đẹp về tâm hồn( tuyết tinh thần) của hai chị em được tôn lên đến độ hoàn mĩ. Cả hai đều đẹp mười phân vẹn mười. Trong cái đẹp chung ấy có cái dẹp riêng của từng người – Mỗi người một vẻ. Trừ câu đầu, cả ba câu sau mỗi câu được chia làm hai vế gợi cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của môic người. Bốn câu thơ đầu là bức tranh nền để từ đó tác giả dẫn người đọc lần lượt chiêm ngưỡng sắc đẹp của từng người.
Bốn câu tiếp theo tác giả đặc tả nhan sắc Thuý Vân – Một con người phúc hậu, đoan trang. Nàng có vẻ đẹp cao sang quý phái trang trọng khác vời. Vốn là bút pháp nghệ thuật ước lệ truyền thống nhưng vẻ đẹp của Thuý vân lại hiện lên một cách cụ thể : Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang – Hoa cười ngọc thốt đoan trang – Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Từ khuôn măt, nét ngài, tiếng cười, giọng nói, mái tóc, làn da đều được so sánh với trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết. Thé là vẻ đẹp của Thuý Vân cứ dần được bộc lộ theo thủ pháp ẩn dụ, nhân hoá tài tình của tác giả. Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp gần gũi, hoà hợp với thiên nhiên.
Nếu như Thuý Vân được mô tả với vẻ đẹp hoàn hảo thì vẻ đẹp của Thuý Kiều còn vượt lên trên cái hoàn hảo ấy. Kiều càng sắc sảo mặn mà. Đây là một thủ pháp nghệ thuật của văn chương cổ. Từ cái đẹp của Thuý Vân, Nguyễn Du chỉ cần giới thiệu một câu : Kiều càng sắc sảo mặnmà, thế là vẻ đẹp của Thuý Kiều đã vượt lên trên vẻ đẹp của Thuý Vân (sắc sảo) và tâm hồn (mặ nmà). Tả Vân trước, tả Kêuf sau đó là cách tác giả mượn Vân để tả Kiều. Qua vẻ đẹp của Vân mà người đọc hình dung ra vể đẹp của Kiều.
ở Vân trác giả không hề tả đôi mắt, còn ở Kiều tác giả lại đặc tả đôi mắt. Vẫn là nghệ thuật ước lệ tượng trưng, đôi mắt của Kiều được so sánh với : Lần thu thuỷ, nét xuân sơn. Cái sắc ảo mặn mà của đôi mắt chính là biểu hiện của vẻ đẹp tâm hồn. Với đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, thiên nhiên sẵn sàng thua và nhường còn vẻ đẹp của Kiều làm cho thiên nhiên
________________________________________________

ôn luyện &bồi dưỡng ngữ văn 9 vào THPT
Năm học : 2007 - 2008

Chuyên đề
Tu từ từ vựng Tiếng Việt


Bài 1: So sánh

I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
1. Thế nào là so sánh?
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét t¬ơng đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD:
- Trong như¬ tiếng hạc bay qua
Đục như¬ tiếng suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du)
- Mỏ Cốc nh¬ư cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
(Tô Hoài)
2. Cấu tạo của phép so sánh
So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức đ¬ợc sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông th¬ờng gồm 4 yếu tố:
- Vế A : Đối tư¬ợng (sự vật) đ¬ược so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (ph¬ơng diện so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau đây:
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật đ¬ợc so sánh)
Ph¬ơng diện
so sánh
Từ so sánh Vế B
(Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh)
Mây
Bà già
Dừa Trắng
sóng sánh
đủng đỉnh Nh¬
Nh¬
Nh¬ là bông
bát n¬ớc chè
đứng chơi
+ Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tó (4) phải có điểm t¬ơng đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
Khi ta nói : Cô gái đẹp nh¬ hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm t¬ơi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt ng¬ời ta gọi là so sánh chìm vì ph¬ơng diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên t¬ởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm ng¬ời đọc nhiều hơn.
+ Yếu tố (3) có thể là các từ nh¬: gióng, tựa, khác nào, tựa như¬, giống như¬, là, bao nhiêu,…bấy nhiêu, hơn, kém … Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
- Như¬ có sắc thái giả định
- Là sắc thái khẳng định
- Tựa thể hiện mức đọ ch¬a hoàn hảo,…
+ Trật tự của phép so sánh có khi đ¬ợc thay đổi.
VD:
Như¬ chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng
Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.
3. Các kiểu so sánh
Dựa vào mục đích và các từ so sánh ng¬ời ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
a) So sánh ngang bằng
Phép so sánh ngang bằng th¬ờng đ¬ợc thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, nh¬, y nh¬, tựa như¬, giống như¬ hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu.
Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp ng¬ời nghe, ng¬ời đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phép so sánh th¬ờng mang tính chất c¬ờng điệu.
VD: Cao như¬ núi, dài như¬ sông
(Tố Hữu)
b) So sánh hơn kém
Trong so sánh hơn kém từ so sánh đ¬ợc sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì…
VD:
- Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng ng¬ời ta thêm một trong các từ phủ định: Không, ch¬a, chẳng vào trong câu và ng¬ợc lại.
VD:
Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.
Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học.
4. Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi ng¬ời hình dung đ¬ợc sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
VD:
Công cha nh¬ núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ nh¬ n¬ớc trong nguồn chảy ra.
(Ca dao)
+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí t¬ởng t¬ợng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
VD:
Tàu dừa chiếc l¬ợc chải vào mây xanh
Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị l¬ợc bỏ. Ng¬ời đọc ng¬ời nghe tha hồ mà t¬ởng t¬ợng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình t¬ợng so sánh đ¬ợc nhân lên nhiều lần.
II/ Bài tập
1. Trong câu ca dao :
Nhớ ai bồi hổi bồi hồi
Nh¬ư đứng đống lửa nh¬ư ngồi đống than
a) Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì?
b) Gải nghĩa từ láy bồi hổi bồi hồi
c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.

Gợi ý:
a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con ng¬ời.
c) Trạng thái mơ hồ, trừu t¬ợng chỉ đ¬ợc bộc lộ bằng cách đ¬a ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để ng¬ời khác hiểu đ¬ợc cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.
2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
Mẹ già nưh¬ chuối và h¬ơng
Nh¬ư xôi nếp một, nh¬ư đ¬ờng mía lau.
(Ca dao)
Gợi ý:
Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:
- Từ ngữ chỉ ph¬ơng diện so sánh bị l¬ợc bỏ.
Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và h¬ơng – xôi nếp một - đ¬ờng mía lau là nhằm mục đích ca ngợi ng¬ời mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ¬u điểm đáng quý.
3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa
Tiếng rơi rất mỏng nh¬ là rơi nghiêng.
(Trần Đăng Khoa)
b) Quê h¬ơng là chùm khuế ngot
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê h¬ơng là đ¬ờng đi học
Con về rợp b¬ớm vàng bay.
(Đỗ Trung Quân)
Gợi ý:
Chú ý đến các so sánh
a) Tiếng rơi rất mỏng như¬ là rơi nghiêng
b) Quê h¬ơng là chùm khuế ngọt
Quê h¬ơng là đ¬ờng đi học
__________________________________________________ ___________

Bài 2 : Nhân hoá

I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
1. Thế nào là nhân hoá ?
Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện t¬ợng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn đ¬ợc dùng đẻ gọi hoặc tả con ng¬ời; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con ng¬ời, biểu thị đ¬ợc những suy nghĩ tình cảm của con ng¬ời.
Từ nhân hoá nghĩa là trở thành ng¬ời. Khi gọi tả sự vật ng¬ời ta th¬ờng gán cho sự vật đặc tính của con ng¬ời. Cách làm nh¬ vậy đ¬ợc gọi là phép nhân hoá.
VD:
Cây dừa
Sải tay
Bơi
Ngọn mùng tơi
Nhảy múa
(Trần Đăng Khoa)
2. Các kiểu nhân hoá
Nhân hoá đ¬ợc chia thành các kiểu sau đây:
+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi ng¬ời
VD:
Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi :
- Chị Cốc béo xù đứng tr¬ớc cửa nhà ta đấy hả ?
(Tô Hoài)
+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ng¬ời đ¬ợc dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
VD :
Muôn nghìn cây mía
Múa g¬ơm
Kiến
Hành quân
Đầy đ¬ờng
(Trần Đăng Khoa)
+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ng¬ời đ¬ợc dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên
VD :
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
(Trần Đăng Khoa)
+ Trò chuyện tâm sự với vật nh¬ đối với ng¬ời
VD :
Khăn th¬ơng nhớ ai
Khăn rơi xuống đất ?
Khăn th¬ơng nhớ ai
Khăn vắt trên vai
(Ca dao)
Em hỏi cây kơ nia
Gió mày thổi về đâu
Về ph¬ơng mặt trời mọc...
(Bóng cây kơ nia)
3. Tác dụng của phép nhân hoá
Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật đ¬ợc gần gũi với con ng¬ời hơn.
VD :
Bác giun đào đất suốt ngày
Hôm qua chết d¬ới bóng cây sau nhà.
(Trần Đăng Khoa)
II/ Bài tập
1. Trong câu ca dao sau đây:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta
Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?
Gợi ý:
- Chú ý cách x¬ng hô của ng¬ời đối với trâu. Cách x¬ng hô nh¬ vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông nh¬ thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời đ¬ợc câu hỏi.
2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
a) Trong gió trong m¬a
Ngọn đèn đứng gác
Cho thắng lợi, nối theo nhau
Đang hành quân đi lên phía tr¬ớc.
(Ngọn đèn đứng gác)
Gợi ý:
Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của ng¬ời nh¬:
- Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía tr¬ớc.
__________________________________________________ _________


Bài 3 : ẩn dụ

I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao
1. Thế nào là ẩn dụ ?
ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện t¬ợng này bằng tên sự vật hiện khác có nét t¬ơng đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh đ¬ợc nêu lên.
Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện t¬ợng đ¬ợc so sánh ngầm phải có nét t¬ơng đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.

Câu thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viễn Phương)
Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.

Hoặc
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
(Nguyễn Khoa Điềm)
Ca dao có câu:
Thuyền về có nhớ bến chăng ?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Bến đ¬ợc lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị ng¬ời có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến n¬ớc th¬ờng gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có ng¬ời có tấm lòng thuỷ chung.
ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa th¬ờng xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ đ¬ợc chuyển nghĩa lâm thời mà thôi.
2. Các kiểu ẩn dụ
Dựa vào bản chất sự vật hiện t¬ợng đ¬ợc đ¬a ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau:
+ ẩn dụ hình t¬ợng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
VD:
Ng¬ời Cha mái tóc bạc
(Minh Huệ)
Lấy hình t¬ợng Ng¬ời Cha để gọi tên Bác Hồ.
+ ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện t¬ợng A bằng hiện t¬ợng B.
VD:
Về thăm quê Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thứp lên lửa hồng.
(Nguyễn Đức Mậu)
Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả t¬ởng nh¬ những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.
+ ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
VD:
ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
Tròn và dài đ¬ợc lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ nh










Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Tt07-610 Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 ) Tt09-410

Về Đầu Trang Go down
https://thcstankim.forumvi.com

Ôn luyện và Bồi dưỡng ngữ văn 9 Vào THPT ( phần 3 )

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang
Trang 1 trong tổng số 1 trang

* Viết tiếng Việt có dấu, là tôn trọng người đọc.* Chia sẻ bài sưu tầm có ghi rõ nguồn, là tôn trọng người viết.* Thực hiện những điều trên, là tôn trọng chính mình.
Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Kết nối những người bạn :: Lớp học :: Khoa học Xã hội :: 
♥ Ngữ Văn ♥
-